Thư viện ảnh
  Đường dây nóng
 Điện thoại: 0235.3551666
0369897669
 Hotline:      0936776988
  • Số lượt truy cập:336171
  • Đang online:19

Nội quy cảng biển Kỳ Hà

Thứ Năm, 21/03/2019, 10:16 GMT+7

 

CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM

CẢNG VỤ HÀNG HẢI QUẢNG NAM

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

NỘI QUY CẢNG BIỂN KỲ HÀ

(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/QĐ-CVHHQNa

ngày 12 tháng 02 năm 2018 của Giám đốc Cảng vụ Hàng hải Quảng Nam)        

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nội quy này quy định cụ thể về hoạt động hàng hải tại các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Quảng Nam (sau đây gọi tắt là cảng biển) trên cơ sở quy định của Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ Luật Hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải (sau đây gọi tắt là “Nghị định số 58/2017/NĐ-CP”)  và các quy định khác có liên quan của pháp luật.

2. Vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Quảng Nam (sau đây gọi tắt là “vùng nước cảng biển”), cầu cảng, bến cảng, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch và các khu nước, vùng nước khác được quy định tại Thông tư của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Quảng Nam và khu vực quản lý của Cảng vụ Hàng hải Quảng Nam và các quy định khác có liên quan của pháp luật.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nội quy này được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân, tàu thuyền Việt Nam và nước ngoài hoạt động hàng hải tại các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Quảng Nam.

Điều 3. Cơ quan quản lý nhà nước về hàng hải tại cảng biển

Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hàng hải tại cảng biển thuộc địa phận tỉnh Quảng Nam là Cảng vụ Hàng hải Quảng Nam (sau đây gọi tắt là “Cảng vụ”), cụ thể như sau:

- Tên tiếng Anh: Maritime Administration of Quang Nam;

- Tên viết tắt là: MA of Quang Nam;

- Địa chỉ trụ sở: Thôn An Hải Đông, xã Tam Quang, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam;

- Điện thoại: +84.235.3551333 / +84.235. 3551666 / +84.235.3502666;

- Fax: +84.235. 3872 816;

- Email: cangvu.qnm@vinamarine.gov.vntrucbancvqnm@gmail.com.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

 

Mục 1

THỦ TỤC TÀU THUYỀN ĐẾN, RỜI CẢNG

 

Điều 4. Yêu cầu chung đối với tàu thuyền đến cảng biển

1. Tàu thuyền đến vùng nước cảng biển phải bảo đảm các điều kiện theo quy định tại Điều 94 Bộ luật Hàng hải Việt Nam và Mục 1, Chương IV của Nghị định số 58/2017/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan của pháp luật.

2. Ngoài quy định tại Khoản 1 Điều này, tàu thuyền đến vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Quảng Nam phải có chiều dài, trọng tải, mớn nước, độ cao tĩnh không và các thông số kỹ thuật liên quan khác phù hợp với điều kiện cho phép của luồng, cầu cảng, bến phao, khu neo đậu đã được cơ quan có thẩm quyền công bố. Các trường hợp khác do Giám đốc Cảng vụ xem xét, quyết định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Điều 5. Thủ tục thông báo, xác báo tàu thuyền đến, rời cảng

Tàu thuyền đến, rời cảng biển thuộc địa phận tỉnh Quảng Nam phải thực hiện thông báo, xác báo theo quy định tại các Điều 87, 88 Chương IV Nghị định số 58/2017/NĐ-CP.

Điều 6. Điều động tàu thuyền trong vùng nước cảng biển

Việc điều động tàu thuyền vào neo đậu tại các vị trí trong vùng nước cảng biển do Giám đốc cảng vụ chỉ định theo quy định tại Điều 62 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan của pháp luật.

Điều 7. Giải quyết thủ tục tàu thuyền đến, rời cảng

1. Việc giải quyết thủ tục tàu thuyền đến, rời cảng biển thuộc địa phận tỉnh Quảng Nam thực hiện theo quy định tại các Điều 89, 90, 92, 93, 94, 95, 96, 97, 98 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan của pháp luật.

2. Việc giải quyết thủ tục cho phương tiện thủy nội địa (trừ phương tiện thủy nội địa mang cấp VR-SB) đến, rời cảng biển thuộc địa phận tỉnh Quảng Nam thực hiện theo quy định tại các Điều 99, 100 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan của pháp luật.

3. Phương tiện thủy nội địa mang cấp VR-SB đến, rời cảng biển thuộc địa phận tỉnh Quảng Nam thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

4. Tàu thuyền thực hiện thủ tục điện tử theo quy định tại Mục 3, Chương IV Nghị định số 58/2017/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan của pháp luật.

5. Trừ trường hợp làm thủ tục tại tàu theo quy định tại Khoản 3, Điều 77, Nghị định số 58/2017/NĐ-CP, việc làm thủ tục tàu đến, rời cảng biển thực hiện tại trụ sở Cảng vụ.

Mục 2

THÔNG TIN LIÊN LẠC

 

Điều 8. Phương thức thông tin liên lạc

1. Tổ chức, cá nhân, tàu thuyền Việt Nam và nước ngoài có thể liên lạc với Cảng vụ qua địa chỉ, điện thoại, fax hoặc email quy định tại Điều 3 của Nội quy này.

2. Việc sử dụng VHF thực hiện theo quy định dưới đây:

- Kênh trực canh: Kênh 16 (tương ứng với tần số: 156.800 MHz);

- Kênh làm việc: Kênh 13 (tương ứng với tần số: 156.650 MHz) và các kênh được chỉ định khác sau khi liên lạc.

3. Tên của tàu thuyền hoặc của tổ chức, cá nhân chỉ được nêu không quá ba lần trong một lần gọi hoặc trả lời. Trên kênh trực canh, việc gọi và trả lời phải được tiến hành nhanh chóng và chuyển sang kênh làm việc ngay sau khi đã liên lạc được với nhau theo yêu cầu của trực ban Cảng vụ.

4. Tổ chức, cá nhân và tàu thuyền không được làm ảnh hưởng đến việc thông tin liên lạc của Cảng vụ trên kênh 13 hoặc 16. Nghiêm cấm tàu thuyền khi hoạt động tại cảng biển sử dụng VHF vào mục đích cá nhân trên kênh 13 hoặc 16.

5. Ngoài ra, tàu thuyền có thể liên lạc với Cảng vụ qua Đài Thông tin duyên hải tại khu vực.

Điều 9. Thông báo việc điều động tàu thuyền

1. Chậm nhất là ngay trước thời điểm điều động tàu thuyền cập hoặc rời cầu cảng, mạn tàu khác hay thay đổi vị trí neo theo kế hoạch đã được Cảng vụ chấp thuận, thuyền trưởng phải thông báo cho Cảng vụ biết tên tàu và thời điểm bắt đầu điều động tàu.

2. Ngay sau khi kết thúc việc điều động tàu thuyền cập cầu cảng, cập mạn hay thả neo tại khu neo đậu theo kế hoạch đã được chấp thuận, thuyền trưởng phải thông báo cho Cảng vụ biết tên tàu, thời điểm kết thúc điều động tàu và vị trí tàu hiện tại.

3. Thuyền trưởng tàu thuyền có hoa tiêu có thể uỷ quyền cho hoa tiêu dẫn tàu thực hiện các yêu cầu tại Khoản 1 và 2 Điều này.

 

Mục 3

HOẠT ĐỘNG CỦA TÀU THUYỀN TẠI CẢNG BIỂN

 

Điều 10.  Điều động tàu thuyền vào, rời cảng biển  

1. Việc điều động tàu thuyền vào, rời cảng và di chuyển trong vùng nước cảng biển do Giám đốc Cảng vụ hàng hải thực hiện theo quy định tại Điều 62 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan của pháp luật.

2. Tàu thuyền được điều động vào cầu cảng, bến phao theo nguyên tắc: tàu thuyền đến trước được điều động vào trước, tàu thuyền đến sau được điều động vào sau, trừ các trường hợp ưu tiên quy định như sau:

a) Ưu tiên đặc biệt:

- Tàu thuyền cấp cứu thuyền viên, bị tai nạn, sự cố hàng hải cần giải phóng hành khách, thuyền viên hoặc phải dỡ hàng hóa nhằm hạn chế tổn thất;

- Theo lệnh, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

b) Ưu tiên khác:

- Tàu thuyền vận chuyển hành khách, hàng hóa chuyên tuyến, định kỳ, định cảng;

- Tàu thuyền có hợp đồng thưởng phạt xếp dỡ hàng hóa với doanh nghiệp cảng và do doanh nghiệp cảng đề nghị. Trường hợp cùng lúc có nhiều tàu thuyền có hợp đồng thưởng phạt thì căn cứ vào giá trị mức thưởng phạt của hợp đồng để quyết định (ưu tiên hợp đồng có giá trị mức thưởng phạt cao hơn);

- Khi có lý do chính đáng về nguồn hàng, kế hoạch xếp dỡ hàng hóa hoặc đón, trả hành khách của doanh nghiệp cảng, Cảng vụ sẽ căn cứ văn bản đề nghị của doanh nghiệp cảng để quyết định;

3. Trường hợp không thể thực hiện được lệnh điều động, thuyền trưởng hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan phải thông báo kịp thời cho Cảng vụ biết để xử lý và sau đó phải gửi văn bản nêu rõ lý do.

Điều 11. Hành trình của tàu thuyền trong vùng nước cảng biển

Tàu thuyền khi hành trình trong vùng nước cảng biển phải thực hiện đúng quy định tại Thông tư của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định Quy tắc  về phòng ngừa đâm va tàu thuyền trên biển, các quy định khác có liên quan của pháp luật và các yêu cầu sau đây:

1. Chấp hành chính xác, kịp thời lệnh điều động của Giám đốc Cảng vụ. Trường hợp không thể thực hiện được thì phải thông báo ngay cho Giám đốc Cảng vụ biết để xử lý.

2. Tàu thuyền khi hành trình cùng chiều không được đi gần nhau hoặc thành hàng ngang mà phải đi theo hàng một và luôn giữ khoảng cách an toàn đối với tàu thuyền đi trước, đi sau và các tàu thuyền khác. Tàu thuyền đi cắt ngang luồng có trách nhiệm nhường đường cho các tàu thuyền khác hoạt động trên luồng. Tàu thuyền có chiều dài lớn nhất từ 50 mét trở lên không được vượt nhau trên luồng khi vào, rời các bến cảng trong vùng nước cảng biển.

3. Khi hành trình trên luồng, tàu thuyền phải duy trì tốc độ phù hợp nhằm bảo đảm an toàn, phù hợp với điều kiện thực tế cho phép, cần phải tính đến mật độ giao thông, ảnh hưởng của sóng do tàu tạo ra đối với tàu thuyền khác đang neo đậu, bến phà, bến đò, các phương tiện thủy nội địa nhỏ đang hành trình, các công trình trên sông, ven bờ và bờ sông. Đặc biệt lưu ý khi đi qua các khu vực: luồng hẹp, tuyến đò qua sông, khu quay trở, đang có hoạt động ngầm dưới nước, thi công công trình, nạo vét luồng, thả phao tiêu, trục vớt, cứu hộ, xếp dỡ hàng hoá, neo đậu, điều động của tàu thuyền khác và các khu vực hạn chế khác theo thông báo của Cảng vụ.

4. Việc hạn chế tốc độ quy định tại Khoản 3 Điều này không áp dụng đối với các tàu công vụ, tàu cứu hỏa, tàu cứu nạn đang làm nhiệm vụ, tàu cánh ngầm và các tàu thuyền cao tốc khác có thiết kế đặc biệt chống tạo sóng.

5. Tàu thuyền nhỏ nếu điều kiện thực tế cho phép có thể hành trình an toàn trong vùng nước phía ngoài luồng thì phải bám càng sát bờ càng tốt và không được làm ảnh huởng đến hành trình của tàu thuyền lớn chỉ có thể hành trình an toàn trong phạm vi cho phép của luồng hàng hải.

6. Nghiêm cấm tàu thuyền hành trình cắt mũi tàu thuyền khác đang hành trình trong luồng hàng hải.

7. Không được tự ý neo đậu hoặc dừng lại trên luồng, khu vực có đường ống hoặc công trình ngầm dưới nước, phía dưới đường dây điện cao thế, tuyến đò qua sông, gần báo hiệu hàng hải hay các khu vực hạn chế khác trừ trường hợp tàu thuyền bị tai nạn, sự cố. Trong trường hợp này, thuyền trưởng phải áp dụng mọi biện pháp phù hợp nhằm bảo đảm an toàn của tàu mình và các tàu thuyền khác; đồng thời nhanh chóng áp dụng biện pháp phù hợp để đưa tàu thuyền đến vị trí neo đậu an toàn theo quy định.

8. Tàu biển chỉ được tiến hành các hoạt động, điều động, hành trình trong vùng nước cảng biển sau khi đã báo cáo và được Giám đốc Cảng vụ cho phép.

9. Trong trường hợp xảy ra sự cố tràn dầu, nghiêm cấm tàu thuyền đi vào vệt dầu loang. Tàu thuyền phải giảm tốc độ tới mức thấp nhất khi cần thiết phải đi ngang qua hoặc đi gần khu vực đang tiến hành xử lý sự cố tràn dầu.

Điều 12. Hoạt động của phương tiện thủy nội địa, thủy sản chiều dài dưới 20 mét và các phương tiện chở khách ngang sông

1. Phương tiện thủy nội địa, thuỷ sản có chiều dài dưới 20 mét (kể cả các phương tiện chèo tay) chỉ được phép hành trình trong vùng nước bên ngoài luồng hàng hải và không được làm ảnh hưởng đến hành trình của tàu thuyền chỉ có thể hành trình an toàn trong giới hạn của luồng hàng hải. Trường hợp cần thiết cắt ngang luồng hàng hải khi điều kiện thực tế cho phép, các phương tiện này phải hành trình theo đường ngắn nhất, với tốc độ an toàn nhất và bảo đảm không cản trở hoặc gây nguy cơ đâm va với tàu thuyền khác.

2. Các phương tiện vận chuyển khách ngang sông phải hành trình theo đúng tuyến đường quy định và trong mọi trường hợp phải nhường đường cho tàu thuyền hành trình trong luồng hàng hải. Đồng thời phải trang bị phương tiện liên lạc (máy VHF) và thực hiện chế độ trực canh như quy định tại Khoản, Điều 8 Nội quy này.

3. Trước khi khởi hành, các phương tiện vận chuyển khách phải hướng dẫn, cung cấp cho hành khách biết thông tin về nội quy đi tàu; vị trí và cách sử dụng các trang thiết bị cứu sinh; lối đi và biện pháp thoát hiểm trong trường hợp xảy ra tai nạn, sự cố hàng hải.

4. Chủ phương tiện thủy nội địa dùng vào mục đích thể thao phải thực hiện theo quy định tại Điều 109 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP.

Điều 13. Cập cầu, cập mạn của tàu thuyền

Việc cập mạn tàu thuyền trong vùng nước cảng biển phải được Cảng vụ chấp thuận theo quy định tại Điều 68 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP và đảm bảo các nguyên tắc sau đây:

1. Tàu cập mạn bên ngoài phải có chiều dài nhỏ hơn tàu cập bên trong.

2. Tàu thuyền có tổng dung tích dưới 1.000GT được cập hàng ba.

3. Tàu thuyền có tổng dung tích từ 1.000GT đến 3.000GT được cập hàng  hai.

4. Tàu thuyền không được cập mạn trong các trường hợp khi không bảo đảm các điều kiện về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường.

5. Tàu công vụ, tàu hoa tiêu, tàu lai dắt trong vùng nước cảng biển được cập mạn tàu thuyền khác để thực hiện nhiệm vụ theo quy định.

6. Các trường hợp khác do Giám đốc Cảng vụ quyết định.

Điều 14. Tàu thuyền neo trong vùng nước cảng biển

1. Tàu thuyền chỉ được phép neo tại vị trí chỉ định của Cảng vụ. Khi cần thay đổi vị trí neo hoặc thực hiện việc neo tàu chờ kế hoạch, thuyền trưởng phải thông báo ngay cho Cảng vụ biết rõ lý do và chỉ khi có sự chấp thuận mới được tiến hành điều động tàu đến vị trí neo theo chỉ định, trừ trường hợp để tránh một nguy cơ đâm va trước mắt.

2. Ngay sau khi tàu thuyền đã thả neo an toàn, thuyền trưởng phải xác định chính xác vị trí neo và thông báo cho Cảng vụ biết vị trí neo của tàu.

3. Cấm tàu thuyền thả neo trong phạm vi luồng, vùng quay trở tàu (trừ trường hợp thả neo để quay trở), khu vực bến phà, bến khách ngang sông, các công trình ngầm, phía dưới đường dây điện cao thế, cầu qua sông, gần các báo hiệu hàng hải hay tại các khu vực hạn chế khác, trừ trường hợp bất khả kháng hay để tránh một nguy cơ đâm va trước mắt. Trong trường hợp này, không miễn trừ trách nhiệm của thuyền trưởng nếu làm phát sinh thiệt hại về người, tài sản, môi trường do việc thả neo gây ra.

4. Cấm tàu thuyền thả neo tại vị trí quá gần tàu thuyền khác gây mất an toàn hoặc có nguy cơ gây mất an toàn cho tàu thuyền khác.

Điều 15. Bảo đảm an toàn khi điều động tàu thuyền trong vùng nước cảng biển

1. Tàu thuyền không được phép vượt qua hay đi vào vùng quay trở khi có tàu thuyền khác đang quay trở.

2. Tàu thuyền đang tiến hành quay trở phải tăng cường cảnh giới và sử dụng các trang thiết bị thích hợp để cảnh báo cho các tàu thuyền khác đang đến gần biết về tình trạng hiện tại cũng như dự kiến điều động của tàu mình ngay từ khi những tàu thuyền đó ở khoảng cách an toàn.

3. Trường hợp điều kiện thực tế cho phép, tàu thuyền có thể điều động quay trở tại chỗ để rời, cập cầu hoặc rời, cập mạn tàu khác nếu bảo đảm an toàn và không ảnh hưởng tới hành trình, neo đậu của tàu thuyền khác.

Điều 16. Hoạt động nạo vét, thi công công trình trong vùng nước cảng biển

1. Phương tiện trước khi tiến hành các hoạt động nạo vét, thi công công trình hàng hải hoặc các công trình khác trong vùng nước cảng biển phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Giám đốc Cảng vụ.

2. Trước khi tiến hành hoạt động nạo vét vùng nước trước cầu cảng hoặc vùng nước khác do mình quản lý, đơn vị quản lý cảng phải lập phương án bảo đảm an toàn hàng hải, có Thông báo hàng hải theo quy định và chỉ được phép tiến hành khi được sự chấp thuận bằng văn bản của Giám đốc Cảng vụ.

3. Chủ đầu tư phải tổ chức giám sát hoạt động nạo vét để bảo đảm an toàn hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường.

4. Tàu thuyền phải thực hiện thanh thải vật liệu nạo vét đúng vị trí quy định của cơ quan có thẩm quyền.

Mục 4 b

DỊCH VỤ HOA TIÊU HÀNG HẢI

 

Điều 17. Yêu cầu đối với dịch vụ hoa tiêu hàng hải

Dịch vụ hoa tiêu hàng hải trong vùng nước cảng biển phải thực hiện theo quy định tại Chương XI Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 2015; Mục 6, Chương IV Nghị định số 58/2017/NĐ-CP; các quy định có liên quan khác của pháp luật và các yêu cầu sau đây:

1. Tổ chức hoa tiêu có trách nhiệm lập và gửi kế hoạch dẫn tàu hàng ngày theo quy định tại Điều 103 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP.

2. Chậm nhất 08 giờ 30 phút hàng ngày, tổ chức hoa tiêu hàng hải phải xác báo bằng văn bản cho Cảng vụ biết về kế hoạch dẫn tàu quy định tại Khoản 1 Điều này nếu có thay đổi.

3. Tổ chức hoa tiêu hàng hải có trách nhiệm bố trí hoa tiêu dẫn tàu theo kế hoạch điều động tàu do Cảng vụ lập.

 4. Tổ chức hoa tiêu hàng hải có trách nhiệm thông báo kịp thời cho hoa tiêu được phân công dẫn tàu về Kế hoạch điều động tàu thuyền của Cảng vụ cung cấp và những thay đổi nếu có.

6. Tổ chức hoa tiêu phải cập nhật và thông báo cho hoa tiêu dẫn tàu các thông số kỹ thuật về bến cảng, bến phao, khu vực quay trở, độ sâu tuyến luồng... cũng như các yêu cầu kỹ thuật khi cập và rời cầu cảng, bến phao.

7. Ngoài quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, trường hợp có yêu cầu cung cấp hoa tiêu đột xuất hoặc có thay đổi so với kế hoạch thì tổ chức hoa tiêu phải xác báo kịp thời cho Cảng vụ biết.

Điều 18. Yêu cầu khi đón, trả hoa tiêu

Tàu thuyền khi đến gần tàu hoa tiêu để đón hoặc trả hoa tiêu phải giảm tốc độ đến mức thấp nhất đủ để ăn lái, giữ liên lạc với hoa tiêu trên kênh VHF được chỉ định và bố trí thang hoa tiêu theo quy định ở mạn dưới gió hoặc theo yêu cầu của hoa tiêu để hoa tiêu lên, rời tàu an toàn. Cầu thang hoa tiêu phải được chiếu sáng vào ban đêm, bố trí người trực và trang bị các thiết bị cứu sinh theo quy định.

Điều 19. Trách nhiệm dẫn tàu của hoa tiêu hàng hải

1. Hoa tiêu khi dẫn tàu có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều 251 Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 2015; Điều 104, 105 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan của pháp luật.

2. Ngoài quy định tại Khoản 1 Điều này, hoa tiêu khi dẫn tàu có trách nhiệm thông báo cho Cảng vụ biết những nội dung sau:

a) Thời điểm lên tàu, thời điểm bắt đầu và kết thúc thực hiện việc dẫn tàu, ngay sau khi lên tàu và ngay trước khi chuẩn bị rời tàu.

b) Trong khi dẫn tàu, nếu hoa tiêu phát hiện được những thay đổi về báo hiệu hàng hải, luồng, tai nạn hàng hải, ô nhiễm môi trường trên luồng phải thông báo kịp thời qua VHF hoặc điện thoại;

c) Trong trường hợp tàu mình đang dẫn xảy ra tai nạn, sự cố hàng hải hoặc vi phạm các quy định của pháp luật, hoa tiêu phải thông báo qua VHF hoặc điện thoại ngay sau khi sự việc xảy ra cho Cảng vụ và chậm nhất 24 giờ kể từ thời điểm rời tàu phải báo cáo bằng văn bản có xác nhận của lãnh đạo tổ chức hoa tiêu về sự việc xảy ra. Nội dung báo cáo phải nêu rõ: tên hoa tiêu dẫn tàu, diễn biến và các biện pháp khắc phục hậu quả đã tiến hành, kết quả thực hiện các biện pháp đó và kiến nghị (nếu có);

d) Những nhận biết của mình về các sự việc, tai nạn, sự cố hàng hải xảy ra hoặc có thể làm ảnh hưởng đối với bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường trong vùng nước cảng biển.

Điều 20. Trách nhiệm, nghĩa vụ của thuyền trưởng khi tự dẫn tàu

Trong trường hợp được phép tự dẫn tàu theo quy định tại Khoản 2, Điều 104 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP, chậm nhất 02 giờ trước khi điều động, thuyền trưởng phải thông báo cho Cảng vụ về việc tự dẫn tàu và xuất trình bản chính Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoa tiêu hàng hải, Giấy chứng nhận vùng hoạt động hoa tiêu hàng hải khi được yêu cầu.

Điều 21. Trách nhiệm phối hợp giữa hoa tiêu, thuyền trưởng, tàu lai và doanh nghiệp cảng

1. Hoa tiêu chỉ được phép lên, rời tàu hoặc thuyền trưởng chỉ được phép đón, trả hoa tiêu tại vị trí đón, trả hoa tiêu đã được công bố hoặc vị trí khác nếu đã được sự chấp thuận của Giám đốc Cảng vụ.

2. Trước khi điều động dẫn tàu vào, rời cầu cảng, thuyền trưởng hoặc hoa tiêu phải liên lạc với thuyền trưởng tàu lai (đối với tàu sử dụng tàu lai hỗ trợ) và doanh nghiệp cảng để kiểm tra tính sẵn sàng của tàu lai, cầu cảng. Trong trường hợp tàu lai, cầu cảng, công nhân buộc cởi dây chưa sẵn sàng, thuyền trưởng hoặc hoa tiêu dẫn tàu phải thông báo ngay cho Cảng vụ để có biện pháp xử lý kịp thời.

Mục 5

LAI DẮT HỖ TRỢ TẠI CẢNG BIỂN

 

Điều 22. Sử dụng tàu lai

1. Trong điều kiện thời tiết bình thường, tàu thuyền có chiều dài lớn nhất từ 80 mét trở lên khi điều động cập hoặc rời cầu cảng, quay trở, di chuyển vị trí trong vùng nước cảng biển phải sử dụng tàu lai hỗ trợ theo quy định dưới đây:

a) Tàu thuyền cập hoặc rời Cầu cảng số 1 - Bến cảng Kỳ Hà, Cầu cảng số 2 - Bến cảng Kỳ Hà; và Cầu cảng số 1 - Bến cảng Chu Lai:

+ Tàu thuyền có chiều dài lớn nhất từ 80m đến 100m: có ít nhất một tàu lai với công suất tối thiểu 500HP.

+ Tàu thuyền có chiều dài lớn nhất từ trên 100m đến 115m: có ít nhất hai tàu lai với tổng công suất tối thiểu 1.000HP, trong đó mỗi tàu lai có công suất tối thiểu 500HP.

+ Tàu thuyền có chiều dài lớn nhất từ trên 115m đến 140m: có ít nhất hai tàu lai với tổng công suất tối thiểu 1.500HP, trong đó mỗi tàu lai có công suất tối thiểu theo thứ tự 500HP và 1.000HP.

+ Tàu thuyền có chiều dài lớn nhất từ trên 140m đến 170m: có ít nhất hai tàu lai với tổng công suất tối thiểu 2.000HP, trong đó mỗi tàu lai có công suất tối thiểu 1.000HP.

+ Tàu thuyền có chiều dài lớn nhất từ trên 170m đến 200m: có ít nhất hai tàu lai với tổng công suất tối thiểu 3.000HP, trong đó mỗi tàu lai có công suất tối thiểu theo thứ tự 1.000HP và 2.000HP.

b) Tàu thuyền cập hoặc rời Bến cảng Elfgas Kỳ Hà:

+ Tàu thuyền có chiều dài lớn nhất từ 80m đến 100m: có ít nhất một tàu lai với công suất tối thiểu 500HP.

+ Tàu thuyền có chiều dài lớn nhất từ trên 100m đến 115m: có ít nhất hai tàu lai, trong đó mỗi tàu lai có công suất tối thiểu 500HP.

2. Ngoài quy định tại Khoản 1 Điều này, các tàu thuyền di chuyển dọc cầu cảng bằng tời kéo dây của tàu không phải sử dụng tàu lai dắt. Trường hợp xét thấy cần thiết, các tàu thuyền này và tàu thuyền có chiều dài lớn nhất dưới 80m cũng có thể yêu cầu tàu lai hỗ trợ.

Ngoài ra, để đảm bảo an toàn hàng hải và căn cứ vào điều kiện thực tế,  Giám đốc Cảng vụ quyết định số lượng và công suất tàu lai hỗ trợ tàu thuyền trong các trường hợp cụ thể sau đây:

a) Tàu thuyền chở chất nổ, hóa chất độc hại;

b) Tàu thuyền có thiết bị hỗ trợ điều động chuyên dụng;

c) Các trường hợp cần thiết khác.

Điều 23. Yêu cầu về cung cấp tàu lai

Tàu lai được thực hiện dịch vụ lai dắt, hỗ trợ tàu thuyền khác trong vùng nước cảng biển phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

1. Tàu đã được đăng ký, có giấy chứng nhận đăng kiểm còn hiệu lực và tình trạng kỹ thuật bảo đảm an toàn theo quy định.

2. Định biên thuyền bộ được bố trí theo quy định.

3. Chủ tàu lai được kinh doanh dịch vụ lai dắt, hỗ trợ tàu thuyền theo quy định.

Điều 24. Trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ lai dắt

1. Định kỳ 6 tháng (trước ngày 5 tháng kế tiếp) báo cáo Cảng vụ tình hình hoạt động của các tàu lai hoạt động trong vùng nước cảng biển.

2. Vào lúc 08 giờ 00 hàng ngày, phải thông báo cho Cảng vụ kế hoạch lai dắt, hỗ trợ (nội dung thông báo gồm: tên tàu lai, công suất, thời điểm bắt đầu lai dắt, hỗ trợ; vị trí và tên tàu  thuyền được lai dắt, hỗ trợ) và chậm nhất vào lúc 16 giờ 30 phải thông báo kế hoạch của ngày hôm sau. Trong trường hợp có thay đổi, phải kịp thời thông báo bổ sung chậm nhất 02 giờ sau khi nhận được yêu cầu thay đổi cung cấp tàu lai hỗ trợ.

3. Khi thực hiện việc lai dắt, hỗ trợ tàu thuyền cập, rời cầu cảng, quay trở hoặc di chuyển vị trí neo đậu trong vùng nước cảng biển, thuyền trưởng tàu lai phải sẵn sàng đáp ứng yêu cầu của thuyền trưởng hoặc hoa tiêu tàu thuyền được lai dắt, hỗ trợ.

4. Thuyền trưởng hoặc hoa tiêu tàu thuyền được lai dắt, hỗ trợ có trách nhiệm thông báo kịp thời cho Cảng vụ về việc cung cấp tàu lai chậm trễ, không đủ số lượng hoặc công suất theo quy định.

 

Mục 6

BẢO ĐẢM AN TOÀN HÀNG HẢI, AN NINH HÀNG HẢI

VÀ TRẬT TỰ, VỆ SINH TẠI CẢNG BIỂN

 

Điều 25. Bảo đảm an toàn khi tàu thuyền hoạt động tại cảng biển

Tàu thuyền khi hoạt động tại cảng biển có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh quy định tại Mục 1, Chương V Nghị định số 58/2017/NĐ-CP, các quy định khác có liên quan của pháp luật và các yêu cầu sau đây:

1. Việc neo đậu, cập cầu, cập mạn của tàu thuyền trong vùng nước cảng biển phải bảo đảm an toàn theo quy định. Trường hợp tàu thuyền có thời gian neo chờ không làm hàng hoặc đón trả khách, không hoạt động dịch vụ từ 30 ngày trở lên phải lập phương án cho tàu thuyền neo chờ gửi Cảng vụ phê duyệt theo quy định.

2. Trong thời gian hành trình, điều động cập, rời cầu cảng, bến phao, khu neo đậu, tàu thuyền phải được điều động phù hợp, tránh làm ảnh hưởng đến các công trình và tàu thuyền khác.

3. Trước khi tiến hành chạy thử tàu, khử độ lệch la bàn hoặc hiệu chỉnh các thiết bị hàng hải, thuyền trưởng phải làm thủ tục cho tàu chạy thử tại Cảng vụ theo quy định.

Điều 26. Hoạt động thuỷ sản trong vùng nước cảng biển

1. Tổ chức, cá nhân chỉ được đóng đăng, đáy hoặc các phương tiện đánh bắt, nuôi trồng thủy sản cố định trong vùng nước cảng biển khi được Cảng vụ và cơ quan có thẩm quyền của địa phương chấp thuận. Đăng, đáy hoặc các phương tiện, ngư cụ đánh bắt thủy sản cố định phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Đóng đúng vị trí, thời gian trong văn bản chấp thuận;

b) Phải được trang bị đèn hiệu, dấu hiệu theo quy định;

c) Đóng ngoài phạm vi bảo vệ luồng hàng hải; cách xa báo hiệu hàng hải, công trình ngầm dưới nước, đèn biển, nhà đèn, bến phao và các công trình khác theo quy định;

2. Không được sử dụng các loại đăng, đáy di động, lưới rê, lưới vét hoặc các phương tiện khác để đánh bắt, nuôi trồng thủy sản nếu việc đó làm trở ngại đối với hoạt động của tàu thuyền.

3. Khi không sử dụng đăng, đáy hoặc các phương tiện đánh bắt, nuôi trồng thủy sản cố định, chủ sở hữu phải dỡ bỏ, nhổ hết các cọc đã cắm và thanh thải các chướng ngại vật khác do hoạt động đăng, đáy hoặc các phương tiện đánh bắt, nuôi trồng thủy sản cố định tạo ra, trả lại theo đúng nguyên trạng ban đầu.

4. Nghiêm cấm đóng đăng, đáy và các hoạt động nghề cá khác trong các khu vực luồng hàng hải, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão và thuỷ diện cầu cảng, bến phao, vùng quay trở tàu.

Điều 27. Hoạt động thể thao, diễn tập tìm kiếm, cứu nạn và an ninh hàng hải

Việc tổ chức các hoạt động diễn tập quân sự, thể thao, giải trí và các hoạt động tương tự khác trong vùng nước cảng biển phải thực hiện theo quy định tại Điều 109 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP, các quy định khác có liên quan của pháp luật và các yêu cầu sau đây:

1. Không được làm ngưng trệ hoạt động hàng hải tại khu vực.

2. Chậm nhất 15 ngày trước khi dự định tổ chức các hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này, đơn vị tổ chức phải gửi văn bản đề nghị kèm theo phương án bảo đảm an toàn giao thông cho Cảng vụ và chỉ được tiến hành sau khi đã được chấp thuận.

Điều 28. Đổ rác, xả nước bẩn và nước dằn tàu

Tàu thuyền, doanh nghiệp liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh quy định về đổ rác, xả nước bẩn và nước dằn tàu tại cảng biển theo quy định tại Điều 117 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP, các quy định khác có liên quan của pháp luật và các yêu cầu sau đây:

1. Tàu thuyền khi hoạt động tại cảng biển phải thực hiện chế độ đổ rác, xả nước bẩn và nước dằn tàu theo quy định dưới đây:

a) Rác thải sinh hoạt phải được phân loại theo quy định và đựng trong các dụng cụ chứa phù hợp để đơn vị có chức năng thu gom rác tiến hành thu gom ngay sau khi tàu đến cảng, sau đó thực hiện 02 ngày một lần đối với tàu hàng, 01 ngày một lần đối với tàu khách;

b) Nước bẩn, nước lẫn dầu hoặc hợp chất có dầu và các loại chất độc hại khác phải được chứa vào két riêng và chuyển lên thiết bị thu gom trên bờ theo quy định được thực hiện bởi đơn vị có chức năng.

2. Việc tiếp nhận, bảo quản và xử lý nước bẩn, nước lẫn cặn dầu và chất lỏng độc hại từ tàu thuyền được thực hiện theo quy định tại Thông tư của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về quản lý thu gom và xử lý chất thải từ tàu thuyền trong vùng nước cảng biển và các quy định khác có liên quan của pháp luật.

Điều 29. An ninh hàng hải

Tàu thuyền và doanh nghiệp cảng phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định tại Bộ Luật quốc tế về an ninh tàu biển và bến cảng (ISPS Code) và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 30. Kiểm dịch y tế, kiểm dịch thực vật, động vật 

1. Thuyền trưởng tàu thuyền có trách nhiệm:

a) Thông báo cho cơ quan Kiểm dịch y tế biết về tình trạng bất thường đối với sức khỏe của thuyền viên, hành khách và các yếu tố liên quan đến sức khỏe cộng đồng;

b) Thông báo cho cơ quan Kiểm dịch thực vật, cơ quan Thú y về những hàng hóa nông, lâm sản, thực phẩm, gia súc nhập khẩu phải tiến hành kiểm dịch theo quy định.

2. Việc tiến hành xử lý y tế, cách ly giám sát dịch bệnh, khử trùng được tiến hành trong vùng kiểm dịch theo quy định hoặc các vị trí khác do Cảng vụ chỉ định trên cơ sở ý kiến của các cơ quan chuyên môn; việc thực hiện phải đảm bảo theo đúng quy trình chuyên môn quy định.

3. Chất lượng nước ăn, nước sinh hoạt và thực phẩm cung ứng cho tàu phải được cơ quan Kiểm dịch y tế kiểm soát theo quy định.

 

Mục 7
TÌM KIẾM CỨU NẠN VÀ XỬ LÝ TAI NẠN HÀNG HẢI

 

Điều 31. Tìm kiếm cứu nạn hàng hải

Tổ chức, cá nhân hoạt động tại vùng nước cảng biển phải có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về tìm kiếm cứu nạn theo quy định và các yêu cầu sau đây:

1. Tiếp nhận và chuyển phát kịp thời thông tin báo nạn đến Cảng vụ hoặc các cơ quan liên quan.

2. Chấp hành nghiêm chỉnh yêu cầu của Giám đốc Cảng vụ về phối hợp tham gia tìm kiếm cứu nạn trong vùng nước cảng biển.

3. Nghiêm cấm mọi hành vi sử dụng các trang thiết bị thông tin liên lạc trên tàu hoặc các trang thiết bị, vật dụng khác để phát tín hiệu cấp cứu giả. Trường hợp do sơ suất trong quá trình cất giữ, bảo dưỡng các trang thiết bị như phao EPIRB, HF, VHF, DSC ... mà phát nhầm tín hiệu cấp cứu, thuyền trưởng phải thông báo ngay cho Cảng vụ và kịp thời áp dụng biện pháp phù hợp để thông báo huỷ bỏ các tín hiệu cấp cứu đã phát.

Điều 32. Xử lý tai nạn, sự cố hàng hải

Khi xảy ra tai nạn, sự cố hàng hải trong vùng nước cảng biển, thuyền trưởng, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm:

1. Áp dụng các biện pháp bảo đảm an toàn cho người, phương tiện và tổ chức công tác tìm kiếm, cứu nạn nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế.

2.  Thông báo ngay cho Cảng vụ qua VHF trên kênh 16 hoặc các phương tiện thông tin liên lạc khác, đồng thời phải tiến hành ngay các biện pháp để giảm đến mức thấp nhất thiệt hại có thể xảy ra và hỗ trợ tàu bị nạn nếu không ảnh hưởng đến an toàn của tàu mình.

3. Gửi cho Cảng vụ báo cáo tai nạn theo quy định về báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải.

 

Mục 8

PHÒNG, CHỐNG CHÁY, NỔ

VÀ PHÒNG NGỪA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG

 

Điều 33. Phòng, chống cháy, nổ

Thuyền trưởng, doanh nghiệp và cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh quy định về phòng, chống cháy, nổ tại cảng biển theo quy định tại Điều 109 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP, các quy định khác có liên quan của pháp luật và các yêu cầu sau đây:

1. Tàu chở xăng dầu, khí hoá lỏng, chất nổ, hóa chất độc hại khi vào vùng nước cảng biển phải chuẩn bị các dụng cụ phòng, chống cháy, nổ đặt tại các vị trí theo quy định và sẵn sàng sử dụng khi có yêu cầu.

2. Doanh nghiệp cảng, cơ sở phá dỡ tàu cũ, doanh nghiệp đóng tàu mới, sửa chữa tàu thuyền phải có đủ các phương tiện, thiết bị phòng, chống cháy, nổ theo quy định để sẵn sàng sử dụng.

3. Khi xảy ra sự cố cháy, nổ, thuyền trưởng, doanh nghiệp liên quan có trách nhiệm thực hiện việc ứng cứu kịp thời và thông báo ngay cho Cảng vụ theo quy định.

Điều 34. Phòng ngừa ô nhiễm môi trường

1. Thuyền trưởng, doanh nghiệp và cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm các quy định về phòng ngừa ô nhiễm môi trường theo quy định tại Nghị định 58/2017/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan của pháp luật

2. Thuyền trưởng, doanh nghiệp liên quan phải thực hiện ngay việc ứng cứu sự cố ô nhiễm môi trường theo yêu cầu của Giám đốc Cảng vụ và cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

3. Việc bơm, xả nước bẩn, cặn dầu, chất thải có dầu và các loại chất độc hại khác từ tàu thuyền bắt buộc đối với tàu thuyền đã lưu lại ở cảng trong khoảng thời gian quá 15 ngày, trừ các tàu đang sửa chữa trong xưởng và các tàu mà máy chính và máy đèn đều không hoạt động.

  4. Phương tiện phát sinh chất thải và thực hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển rác hoặc các chất thải phải đáp ứng các quy tắc về vệ sinh và bảo vệ môi trường được quy định. Các doanh nghiệp cảng, bến phao có trách nhiệm cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển rác khi tàu thuyền hoạt động tại bến cảng, bến phao. Trong trường hợp không thực hiện phải có danh sách các đơn vị thu gom rác.

  5. Chất thải thu gom từ hoạt động đóng tàu, sửa chữa tàu (hạt nix, cát thải…) phải được thu gom tập trung tại các bãi thải hoặc kho chứa phù hợp, có thiết bị che chắn nhằm tránh thẩm thấu khuếch tán vào môi trường không khí, đất, nước.

6. Chất thải nguy hại không được trộn lẫn với chất thải thông thường. Nếu trộn lẫn thì được thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý như chất thải nguy hại.

7. Doanh nghiệp cảng có trách nhiệm gửi Cảng vụ Báo cáo quan trắc môi trường định kỳ (sau khi gửi các cơ quan có thẩm quyền).

 

Mục 9

TRÁCH NHIỆM CỦA DOANH NGHIỆP

HOẠT ĐỘNG HÀNG HẢI

 

Điều 35. Trách nhiệm của doanh nghiệp cảng

1. Doanh nghiệp cảng có trách nhiệm thực hiện quy định tại Điều 67 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP, các quy định khác có liên quan của pháp luật và các yêu cầu sau đây:

a) Chậm nhất 16 giờ hàng ngày, doanh nghiệp cảng phải thông báo bằng văn bản (fax, email hoặc gửi trực tiếp) cho Cảng vụ biết kế hoạch làm hàng cho các tàu ngày hôm sau. Trường hợp có thay đổi đột xuất, phải thông báo kịp thời bằng văn bản (fax, email hoặc gửi trực tiếp) hoặc bằng điện thoại hay qua VHF để Cảng vụ xử lý.

b) Trong thời gian điều động tàu cập, rời cầu cảng và trong thời gian không có tàu cập cầu, các cần cẩu bờ không được vươn ra vùng nước trước cầu cảng. Trường hợp cần cẩu phải vươn ra do nhu cầu sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ hoặc với mục đích khác, doanh nghiệp cảng phải thông báo bằng văn bản và chỉ tiến hành khi được Cảng vụ chấp thuận; đồng thời, áp dụng biện pháp thích hợp nhằm bảo đảm an toàn theo quy định.

2. Công bố thông báo hàng hải và gửi bình đồ độ sâu vùng nước trước cầu cảng theo quy định tại Điều 50, 51 Nghị định 58/2015/NĐ-CP.

3. Thực hiện kiểm tra định kỳ chất lượng kết cấu hạ tầng cảng biển theo quy định tại Điều 37 Nghị định 58/2015/NĐ-CP.

4.  Xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo quy định.

Điều 36. Trách nhiệm của đại lý tàu biển

1. Cung cấp thông tin, tài liệu và đề nghị thuyền trưởng nghiên cứu, chấp hành nghiêm chỉnh Nội quy cảng biển Kỳ Hà; các văn bản chỉ đạo, điều hành của Cảng vụ và quy định pháp luật.

2. Chủ động liên hệ với Cảng vụ và cơ quan chức năng để được cung cấp các thông tin liên quan về điều kiện hành hải, khí tượng, thủy văn, địa chất tại vùng nước cảng biển và các khuyến cáo về an toàn đối với thuyền trưởng.

3. Chỉ được thực hiện chức năng dịch vụ đại lý tàu biển trong phạm vi công việc được chủ tàu ủy thác, phù hợp với điều kiện kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển và quy định liên quan khác của pháp luật.

4. Khi bố trí mới, thuyên chuyển hoặc chấm dứt hợp đồng lao động đại lý viên hoặc thay đổi địa chỉ trụ sở, doanh nghiệp chủ quản phải thông báo bằng văn bản cho Cảng vụ và các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng.

5. Thực hiện báo cáo, cung cấp thông tin theo yêu cầu của Cảng vụ và các cơ quan chức năng.

Điều 37. Trách nhiệm kê khai, niêm yết và công bố giá dịch vụ hàng hải

1. Các tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài liên quan đến việc niêm yết giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa công-te-nơ bằng đường biển, phụ thu ngoài giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa công-te-nơ bằng đường biển, giá dịch vụ tại cảng biển phải thực hiện niêm yết giá theo quy định.

2. Các doanh nghiệp cảng biển, doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển có trách nhiệm niêm yết các thông tin về giá dịch vụ theo quy định và thông báo bằng văn bản đến Cục Hàng hải Việt Nam về địa chỉ trang thông tin điện tử nơi niêm yết giá vận chuyển bằng đường biển, giá dịch vụ tại cảng biển hoặc niêm yết phụ thu; cung cấp kịp thời, chính xác, đầy đủ số liệu, tài liệu có liên quan theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.

Điều 38. Trách nhiệm của doanh nghiệp đóng, sửa chữa tàu thuyền

1. Chậm nhất 08 giờ, trước khi tiến hành hạ thuỷ tàu, đưa tàu lên đà, di chuyển tàu hoặc tiếp nhận tàu vào sửa chữa, doanh nghiệp đóng, sửa chữa tàu thuyền phải thông báo bằng văn bản cho Cảng vụ; trường hợp thay đổi phải thông báo ngay cho Cảng vụ và các bên liên quan biết để điều chỉnh phù hợp.

2. Ngoài các quy định nêu trên, doanh nghiệp đóng, sửa chữa tàu thuyền có cầu cảng còn phải thực hiện quy định tại Điều 41 Nội quy này.

 

Mục 10
KHAI THÁC CẢNG BIỂN, LUỒNG VÀ BÁO HIỆU HÀNG HẢI

 

Điều 39. Giám sát xây dựng cảng biển, công trình khác

Định kỳ hàng tháng, chủ đầu tư, đơn vị thi công, đơn vị thực hiện phương án bảo đảm an toàn hàng hải phải báo cáo Cảng vụ tiến độ thi công, công tác giám sát thi công của chủ đầu tư, công tác triển khai phương án bảo đảm an toàn hàng hải và các nội dung cần thiết khác theo yêu cầu trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng.

Điều 40. Quản lý hoạt động báo hiệu

Tổ chức trực tiếp quản lý, vận hành báo hiệu có trách nhiệm:

1. Bảo đảm các báo hiệu thuộc trách nhiệm quản lý, vận hành đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định và phù hợp với nội dung của thông báo hàng hải đã công bố.

2. Khi báo hiệu bị hư hỏng, mất hoặc sai lệch vị trí phải khẩn trương tiến hành sửa chữa, khắc phục kịp thời.

3. Kịp thời thông báo cho Cảng vụ biết:

- Khi phát hiện có chướng ngại vật trên luồng; báo hiệu bị hư hỏng, mất hoặc sai lệch vị trí.

- Trước và sau khi sửa chữa, khắc phục hư hỏng, mất hoặc sai lệch vị trí các báo hiệu.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

 

Điều 41. Trách nhiệm thi hành và tổ chức thực hiện

1. Tổ chức, cá nhân, tàu thuyền Việt Nam và nước ngoài khi hoạt động tại cảng biển thuộc địa phận tỉnh Quảng Nam có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên và Nội quy này.

2. Các phòng thuộc Cảng vụ có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, thực hiện Nội quy này.

3. Ban hành kèm theo Nội quy này “Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật về hàng hải” đồng thời danh mục này sẽ được Cảng vụ cập nhật thường xuyên, liên tục nhằm hướng dẫn các tổ chức, cá nhân, tàu thuyền Việt Nam và nước ngoài biết để thực hiện.

Điều 42. Xử lý vi phạm

Mọi hành vi vi phạm quy định của Nội quy này, tùy theo tính chất và mức độ, sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.